Ngày 19/6/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1-9-2019.
Nghị định quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke gồm doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ; không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
Nghị định cũng quy định cụ thể điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường gồm: Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80m2 trở lên, không kể công trình phụ; địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200m trở lên.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường chỉ được sử dụng các bài hát phổ biến, lưu hành; chấp hành pháp luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động; bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; tuân thủ quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh rượu; tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Ngoài trách nhiệm quy định nêu trên, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ karaoke có trách nhiệm bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam; không được hoạt động từ 0-8 giờ sáng.
Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ vũ trường không được hoạt động từ 2-8 giờ sáng; không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi; trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.
Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo thẩm quyền. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh
Doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường…
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2019.
Viết bình luận