I. ĐỐI VỚI CƠ SỞ LƯU TRÚ CÓ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠM TRÚ
1. Trách nhiệm của cơ sở lưu trú đối với người nước ngoài (NNN) tạm trú quy định tại Điều 32, 33, 34, 45a Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của NNN tại Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 23/2023/QH15 (gọi tắt là Luật XNC); Thông tư số 53/2016/TT-BCA, ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của NNN tại Việt Nam. Nội dung trọng tâm:
a) Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu NNN xuất trình hộ chiếu (hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu) kèm theo giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam (thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng nhận tạm trú) để thực hiện khai báo tạm trú (KBTT) trước khi đồng ý cho NNN tạm trú (sửa đổi, bổ sung Điều 33, Luật XNC). Không được sử dụng bản chụp, bản photo giấy tờ của NNN hoặc danh sách NNN do NNN hoặc tổ chức, cá nhân khác cung cấp để KBTT.
- Cơ sở lưu trú chỉ được cho NNN tạm trú khi NNN cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Trường hợp NNN không có hộ chiếu và giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam (kể cả họ xuất trình được bản chụp, bản photo) hoặc đã quá hạn tạm trú hoặc phát hiện NNN có dấu hiệu nghi vấn phạm tội, vi phạm pháp luật thì cơ sở lưu trú được phép cho họ tạm trú nhưng đồng thời phái báo cáo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất (bổ sung Điều 45a, Luật XNC).
Cơ sở lưu trú nào cho các trường hợp NNN như trên tạm trú mà không báo cho cơ quan công an thì sẽ bị xem xét xử phạt về hành vi “giúp sức, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác ở lại Việt Nam trái phép”, quy định tại Điểm đ, Khoản 7, Nghị định 144/2021/NĐ-CP (mức phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với cá nhân; 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với tổ chức).
- Trong quá trình NNN tạm trú tại cơ sở lưu trú, nếu NNN có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu (như số hộ chiếu, thời hạn tạm trú…) hoặc NNN rời cơ sở lưu trú sớm hơn thời gian dự kiến tạm trú thì cơ sở lưu trú phải khai báo cập nhật, bổ sung thông tin mới của NNN (sửa đổi, bổ sung Điều 33, Luật XNC).
- NNN mua nhà phải tự khai báo tạm trú cho bản thân và các trường hợp NNN khác khi đến tạm trú tại nhà mình.
b) Việc KBTT cho NNN được thực hiện qua môi trường điện tử hoặc bằng phiếu KBTT (sửa đổi, bổ sung Điều 33, Luật XNC). Khuyến khích, vận động các cơ sở lưu trú khai báo qua Trang KBTT cho NNN của Công an thành phố Hà Nội (tại địa chỉ: https://hanoi.xuatnhapcanh.gov.vn).
- Việc KBTT qua Trang thông tin điện tử được thực hiện ngay khi NNN đến cơ sở lưu trú. Trường hợp khai báo tạm trú cho NNN qua Phiếu khai báo tạm trú (Mẫu NA17) thì cơ sở lưu trú phải chuyển Phiếu đến Công an cấp xã hoặc Đồn Công an trong thời hạn 12 giờ kể từ khi NNN đến cơ sở lưu trú.
- Cơ sở lưu trú chỉ được KBTT cho NNN qua Trang KBTT cho NNN (tại địa chỉ: https://hanoi.xuatnhapcanh.gov.vn); không được KBTT cho NNN vào bất kỳ cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử nào khác trên mạng internet; không được khai báo cho người Việt Nam vào Trang KBTT cho NNN.
c) Cơ sở lưu trú trực thuộc các đơn vị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng nếu vì lý do bảo mật thông tin của NNN tạm trú thì phải có công văn gửi Công an Thành phố (qua Phòng PA08) đề nghị về vấn đề này; đồng thời gửi danh sách NNN tạm trú theo mẫu NA17 (đóng dấu Mật) cho Phòng PA08, Công an cấp xã nơi NNN tạm trú. Cơ quan công an các cấp sẽ quản lý, khai thác thông tin, tài liệu theo chế độ Mật và không nhập thông tin NNN lên Trang KBTT cho NNN.
d) Cơ sở lưu trú trong khu công nghiệp đã được xây dựng trước ngày 15/7/2022 (ngày Nghị định số 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế có hiệu lực thi hành) thì được xem xét tiếp tục hoạt động trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật (chỉ được hoạt động sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền). Ban Quản lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội sẽ phối hợp với Công an Thành phố (Phòng PA08, PA04), cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu tạm trú trước khi có văn bản chấp thuận cho phép cơ sở lưu trú tiếp tục hoạt động (thực hiện theo công văn 887/UBND-KTN, ngày 30/3/2023 của UBND TP Hà Nội về việc quản lý NNN tạm trú trong các khu công nghiệp).
2. Cơ sở lưu trú không KBTT cho NNN hoặc KBTT không đầy đủ, kịp thời, chính xác sẽ bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo điểm h, điểm i, Khoản 3, Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ, mức phạt từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng (đối với cá nhân); 06 triệu đồng đến 10 triệu đồng (đối với tổ chức).
3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú (khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ…) phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, mức phạt cao nhất là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng (đối với cá nhân); 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với tổ chức.
II. ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN MỜI, BẢO LÃNH NNN VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh NNN quy định tại Điều 45 Luật XNC. Cụ thể:
- Làm thủ tục mời, bảo lãnh NNN nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú theo quy định của Luật XNC;
- Hướng dẫn, giải thích cho NNN chấp hành quy định của pháp luật và tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
- Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật và phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến NNN đã mời, bảo lãnh;
- Phối hợp với cơ quan chức năng về quản lý hoạt động của NNN theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc KBTT cho NNN;
- Làm thủ tục với cơ quan quản lý Nhà nước về ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải xin phép trước khi mời, bảo lãnh NNN nhập cảnh Việt Nam để hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực đó;
- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc NNN được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu NNN xuất cảnh.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài:
a) Theo quy định tại Luật XNC:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng lao động là NNN khi NNN cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng lao động nước ngoài do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mời bảo lãnh thì phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích theo quy định. Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của NNN tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất.
b) Theo quy định tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, ngày 18/9/2023 của Chính phủ sử đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, ngày 30/12/2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Nội dung cơ bản:
- Trước khi sử dụng lao động nước ngoài ít nhất 15 ngày, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài (trừ nhà thầu) phải có báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được cấp văn bản chấp thuận về việc sử dụng lao động nước ngoài.
- Sau khi được cấp văn bản chấp thuận về việc sử dụng lao động nước ngoài, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho NNN.
3. Chế tài xử phạt đối với vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh NNN và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh NNN không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các trách nhiệm theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a, Khoản 6, Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ, mức phạt từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng (đối với cá nhân); 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng (đối với tổ chức).
- Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không làm thủ tục mời, bảo lãnh cấp thị thực, thẻ tạm trú (trừ trường hợp thuộc diện được chuyển đổi mục đích theo quy định của pháp luật) sẽ bị xử phạt theo Điểm đ, Khoản 6, Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ, mức phạt từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 4, Điều 32 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, ngày 17/01/2022 của Chính phủ, mức phạt từ 30 triệu đồng đến 75 triệu đồng (đối với cá nhân); 60 triệu đồng đến 150 triệu đồng (đối với tổ chức).
III. ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
1. Quy định, điều kiện về nhập cảnh, xuất cảnh, tạm trú, thường trú của NNN tại Việt Nam (Điều 20, 27, 31, 32, 33, 34, 39, 40 Luật XNC).
2. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với NNN (Điều 5, 6 Luật XNC); quy định về chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, buộc xuất cảnh đối với NNN (Điều 21, 22, 28, 29, 30 Luật XNC).
3. Trình tự, thủ tục cấp thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, gia hạn tạm trú cho NNN (các Điều thuộc Chương II, Điều 35, 36, 37, 38, 41, 42, 43 Luật XNC)
4. Quyền của NNN (Khoản 1, ĐIều 44 Luật XNC).
5. Nghĩa vụ của NNN (Điều 33, 34, Khoản 2 Điều 44 Luật XNC):
- Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán của người Việt Nam.
- Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; xuất trình cho cơ sở lưu trú để thực hiện KBTT theo quy định (bổ sung Khoản 2, Điều 44 Luật XNC).
- NNN thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú tại nước khác phải nộp lại thẻ thường trú tại cử khẩu.
6. Chế tài xử phạt các vi phạm hành chính thường gặp của NNN về XNC, cư trú, hoạt động tại Việt Nam:
- NNN qua lại biên giới mà không làm thủ tục XNC theo quy định (nhập cảnh trái phép qua đường mòn, lối mở khu vực biên giới) thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a, Khoản 3, Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ, mức phạt từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
- NNN đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hoặc mang theo mà không xuất trình hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1, Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, mức phạt từ 300.000đ đến 500.000đ và Điểm d, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ- CP, mức phạt từ 500.000đ đến 02 triệu đồng.
- Thị thực, thẻ tạm trú bị mất, hư hỏng nhưng NNN không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, mức phạt từ 500.000đ đến 02 triệu đồng.
- NNN sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú quá thời hạn cho phép mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép, tùy theo thời gian quá hạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, mức phạt từ 500.000đ đến 20 triệu đồng.
- NNN không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm i, Khoản 3, Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, mức phạt từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
- NNN nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm b, Khoản 6, Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, mức phạt từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
- NNN làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 3, Điều 32 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, ngày 17/01/2022 của Chính phủ, mức phạt từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng.
7. NNN vi phạm quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn Hà Nội có thể đến trình diện tại cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh – Công an thành phố Hà Nội (địa chỉ: số 44 Phạm Ngọc Thạch, phường Phương Liên, quận Đống Đa) để được hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc NNN vi phạm tự nguyện trình diện và hợp tác khai báo về hành vi vi phạm là tình tiết giảm nhẹ khi xem xét xử phạt.
Mọi thông tin cần trao đổi, vui lòng liên hệ
đ/c Trương Quốc Nam – Phó trưởng CAP (theo SĐT: 0977.236688)
Viết bình luận